Home

 

* Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. NAG là một thành phần được sử dụng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó không nhằm mục đích chữa khỏi hoặc chẩn đoán bất kỳ bệnh nào. Nếu cần thiết (đối với tình trạng bệnh lý tiềm ẩn), hãy tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng

 

 

n-acetyl-glucosamine.jpg

 

Sự phát triển của công nghệ sắc ký giấy vào những năm 1950 đã giúp cô lập các loại đường có trong một lượng nhỏ trong sữa mẹ và 10 loại đường trung tính được phân lập từ sữa mẹ. Ngoài ra, vào những năm 1980, 27 loại đường đã được phân lập và N-acetylglucosamine, một trong số đó, được phát hiện vào năm 1981 bởi Saito et al. ở Nhật Bản trong quá trình nghiên cứu cấu trúc chuỗi đường của các micelle K-casein và casein, và một loại đường amin mới gọi là N-acetylglucosamine đã được phát hiện trong K-casein. Đường đơn giản này đã được tìm thấy được sử dụng như một chất trung gian trong quá trình chuyển hóa đường trong mô tuyến vú, và nó được báo cáo rằng N-acetylglucosamine chứa 11,7mg trong 100ml sữa. Sau đó, vào năm 1999, N-acetylglucosamine bắt đầu được sản xuất thương mại bằng phương pháp enzyme lần đầu tiên bởi Yaizu Fisheries tại Nhật Bản, và hiện nay nó được sử dụng làm phụ gia thực phẩm.

 

Mặt khác, N-acetylglucosamine đã được sử dụng với số lượng lớn như một chất bổ sung chế độ ăn uống (hiệu quả đối với viêm khớp bị biến dạng) cùng với glucosamine ở Hoa Kỳ và Canada, và nó chủ yếu được sử dụng như một thực phẩm làm đẹp và thực phẩm dinh dưỡng thể thao. Ngoài ra, tại Nhật Bản, Yaizu Fisheries công nghiệp hóa vào đầu những năm 2000, và khối lượng phân phối đang dần tăng lên.

 

1. Xác nhận tác dụng của việc tăng tổng hợp các thành phần của con người

Điểm chung và khác biệt

Glucosamine (DGA) và N-acetylglucosamine (NAG) có những điểm tương đồng và khác biệt về mặt hóa học và vật lý. Cả DGA và NAG đều được sản xuất thông qua quá trình thủy phân sử dụng chitin làm nguyên liệu thô. Tuy nhiên, sự khác biệt là DGA được tạo ra bằng cách thủy phân và khử acetyl hóa đồng thời khi chitin bị phân hủy thành axit clohydric, trong khi NAG được tạo ra bằng cách axit hóa yếu chitin hoặc thoái hóa enzyme và phân tách liên kết glycosid.

 

Về cấu trúc hóa học, cấu trúc cơ bản của DGA và NAG là như nhau, ngoại trừ NAG có nhóm amin hóa DGA acetyl hóa. Trong tự nhiên, các dạng NAG acetyl hóa có nhiều hơn trong các sinh vật sống, vì vậy NAG gần gũi với tự nhiên hơn DGA. Về đặc tính hóa lý, DGA dễ dàng tự chuyển sang màu nâu hoặc bằng cách phản ứng với các thành phần thực phẩm khác, trong khi NAG hiếm khi cho thấy màu nâu. Điều này là do DGA, cùng với nhóm amino, có một nhóm aldehyd mà đường thông thường có, do đó màu nâu được chỉ định tốt. Ngoài ra, hai chất khác nhau một chút về hương vị, hoạt tính của nước và độ pH của dung dịch nước. Ngoài ra, DGA và NAG được đánh giá có chức năng sinh lý tương tự nhau.

 

Được biết, sự tổng hợp mô sụn, mô liên kết và lớp niêm mạc của thành ruột, là thành phần của cơ thể con người, tăng lên khi ăn DGA hoặc NAGA. Sự sẵn có của vi khuẩn đường ruột thay đổi phần nào. NAG được sử dụng có chọn lọc bởi các vi khuẩn có lợi trong ruột và hoạt động như một chế phẩm sinh học. Tuy nhiên, đây không phải là trường hợp của DGA. Dựa trên điều này, tại Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản, NAG được công nhận là một chất giảm đau và điều trị viêm khớp bị biến dạng, giống như DGA, và được sản xuất và bán như một loại thực phẩm sức khỏe.

 

2. Phạm vi ứng dụng rộng, chẳng hạn như ức chế thoái hóa sụn và cải thiện tình trạng khô da

 

Chức năng và tính ổn định của N-acetylglucosamine

 

N-acetylglucosamine là một chất an toàn chứa khoảng 11 mg sữa ở trạng thái tự do. N-acetylglucosamine cũng là một chất tồn tại với số lượng lớn trong cơ thể như một thành phần cơ thể con người được tổng hợp trong cơ thể con người và bao gồm glucosaminoglycans, glycolipid và glycoprotein, là thành phần của liên kết tế bào với tế bào, màng nhầy và chất bôi trơn khớp. Mặt khác, đường không được tổng hợp sinh học trong cơ thể con người, mà được tổng hợp và cung cấp bởi thực vật, phân hủy trong cơ thể và được sử dụng làm nguồn năng lượng hoặc được lưu trữ dưới dạng chất béo và glycogen.

 

(l) Sự liên quan đến sức khỏe chung

Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng đến sự thay đổi mô sụn về hàm lượng glycosaminoglycan, sự hấp thu glucosamine được dán nhãn đồng vị phóng xạ và mô học sụn khi những thay đổi thoái hóa được gây ra bởi papain ở khớp gối của chuột và N-acetylglucosamine được dùng bằng đường uống. Kết quả cho thấy N-acetyl glucosamine có tác dụng hữu ích trong việc ức chế thoái hóa sụn và tăng việc sử dụng glucosamine khi kết hợp với nhau. Ngoài ra, việc bổ sung N-acetylglucosamine đã được chứng minh là ức chế những thay đổi thoái hóa trong mô sụn khớp.

 

(2) Tăng sinh vi khuẩn có lợi trong ruột

N-acetylglucosamine có tác dụng ức chế đáng kể việc tiết elastase từ các tế bào bạch cầu. N-acetylglucosamine có tác dụng ức chế bài tiết mạnh hơn. Vì Elastase có tác dụng gây thoái hóa sụn khớp, dây chằng, gân và xương trong viêm khớp dạng thấp, người ta đã chứng minh rằng N-acetylglucosamine và N-acetylgalactosamine ức chế sự tiết elastase từ các tế bào miễn dịch (bạch cầu) và có thể được sử dụng để giảm viêm khớp dạng thấp.

N-acetylglucosamine không độc hại đối với tế bào xương chuột ở nồng độ 300ug / ml, và nó có hiệu quả trong việc ngăn ngừa collagen phân giải ở khớp, và nó đã được chứng minh là có thể được sử dụng trong điều trị loãng xương bằng cách ngăn canxi thoát ra khỏi xương.

 

N-acetylglucosamine cũng là một thành phần của oligosacarit trong sữa mẹ và là một yếu tố tăng trưởng bifidus. Nói cách khác, N-acetyl glucosamine chỉ được sử dụng bởi các vi khuẩn đường ruột có lợi (Bifidobacterium, Lactobacillus, v.v.) và Clostridium, có hại cho ruột, hiếm khi được sử dụng. Do đó, khi N-acetylglucosamine được sử dụng làm chất làm ngọt, nó có tác dụng tốt trong việc tăng sinh đặc biệt vi khuẩn có lợi trong ruột, không giống như đường (glucose + fructose).

 

(3) Tác dụng đối với da của bụi cây

Theo kết quả da liễu của bác sĩ, chế độ ăn có chứa N-acetylglucosamine cải thiện đáng kể tình trạng khô da và tăng hàm lượng nước trong thực phẩm chứa N-acetylglucosamine trong 8 tuần khi đo hàm lượng nước trên da. Ngoài ra, theo phân tích hình ảnh ba chiều của da, làn da được làm mịn khi thực phẩm có chứa N-acetylglucosamine được tiêu thụ trong một thời gian dài. N-acetylglucosamine là một thành phần liên quan đến quá trình tổng hợp axit hyaluronic trong cơ thể con người và axit hyaluronic đóng vai trò ngăn ngừa khô mô da.

 

(4) Ảnh hưởng đến sức khỏe của dạ dày

 

Bệnh Crohn hoặc loét đại tràng liên quan đến sự thoái hóa glycosaminoglycan sunfat hóa (ma trận) trong một loạt các màng nhầy, dẫn đến các bệnh lý khác nhau như chảy máu ruột và hẹp ruột. Trong số 12 trẻ em được cho dùng N-acetylglucosamine, chất nền cho sinh tổng hợp glycosaminoglycan, để điều trị sự thoái hóa của ma trận niêm mạc gây ra bởi các bệnh viêm đường triệu hồi này, tám trẻ cho thấy sự cải thiện rõ rệt và bốn trẻ còn lại không có phản ứng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, đã có sự cải thiện về mặt mô học và sự gia tăng hàm lượng glycosaminoglycan trong màng nhầy. Những kết quả này cho thấy N-acetylglucosamine vô hại có thể được sử dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh viêm mãn tính của đường tiêu hóa.

 

N-axetyl-glucosamine (NAG)?

N-Acetyl-Glucosamine (NAG) là một hợp chất tự nhiên trong họ đường amin. Nó có nguồn gốc từ glucosamine và thường được sử dụng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống, các sản phẩm chăm sóc da và các ứng dụng y tế khác nhau. N-Acetylglucosamine được biết là hỗ trợ sức khỏe khớp, sức khỏe làn da và sản xuất glycosaminoglycans (GAGs) trong cơ thể. Glycosaminoglycans (GAGs) là thành phần quan trọng của sụn và mô liên kết

 

NAG và sức khỏe chung

1. NAG được cho là thúc đẩy sản xuất GAG, là thành phần cấu trúc chính của sụn. 

2. NAG được biết là đóng một vai trò trong việc sản xuất chất lỏng bôi trơn khớp. 

3. NAG có đặc tính chống viêm

4. Nó có thể giúp sửa chữa sụn bị hư hỏng bằng cách hỗ trợ các tế bào sụn

Sự khác biệt rõ rệt giữa [Glucosamine] và [N-Acetylglucosamine (NAG)]

 

Cấu trúc hóa học:

Glucosamine: Đường amin tự nhiên.  Nó có nguồn gốc từ glucose, một loại đường (monosacarit), và kết hợp với các hợp chất khác để bổ sung glucosamine như 'glucosamine sulfate' hoặc 'glucosamine hydrochloride'.

 

N-acetylglucosamine (NAG): NAG là một dạng glucosamine cụ thể mà một nhóm acetyl được gắn vào. Nhóm acetyl này phân biệt NAG với glucosamine thông thường.

 

Chức năng sinh học:

Glucosamine: Tiền chất để tổng hợp glycosaminoglycans (GAG) và proteoglycans, là những thành phần thiết yếu của sụn, chất lỏng bôi trơn và mô liên kết trong cơ thể.

 

NAG: Nó cũng tham gia vào việc sản xuất GAGs và proteoglycans, vì vậy nó rất quan trọng đối với sụn và sức khỏe khớp. Nó đóng một vai trò trong một loạt các quá trình sinh học khác, bao gồm sự hình thành lớp niêm mạc trong đường tiêu hóa và cấu trúc màng tế bào.

 

Loại sản phẩm

Glucosamine: Giảm đau khớp và tăng cường sức khỏe khớp. Bán dưới dạng glucosamine sulfate và glucosamine hydrochloride

NAG: Để sử dụng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống, các sản phẩm chăm sóc da và các ứng dụng y tế. Dưỡng ẩm cho khớp &da, nếp nhăn mịn &; chức năng hàng rào bảo vệ da

 

Sự phát triển của công nghệ sắc ký giấy vào những năm 1950 đã giúp cô lập các loại đường có trong một lượng nhỏ trong sữa mẹ và 10 loại đường trung tính được phân lập từ sữa mẹ. Ngoài ra, vào những năm 1980, 27 loại đường đã được phân lập và N-acetylglucosamine, một trong số đó, được phát hiện vào năm 1981 bởi Saito et al. ở Nhật Bản trong quá trình nghiên cứu cấu trúc chuỗi đường của các micelle K-casein và casein, và một loại đường amin mới gọi là N-acetylglucosamine đã được phát hiện trong K-casein. Đường đơn giản này đã được tìm thấy được sử dụng như một chất trung gian trong quá trình chuyển hóa đường trong mô tuyến vú, và nó được báo cáo rằng N-acetylglucosamine chứa 11,7mg trong 100ml sữa. Sau đó, vào năm 1999, N-acetylglucosamine bắt đầu được sản xuất thương mại bằng phương pháp enzyme lần đầu tiên bởi Yaizu Fisheries tại Nhật Bản, và hiện nay nó được sử dụng làm phụ gia thực phẩm.

 

Mặt khác, N-acetylglucosamine đã được sử dụng với số lượng lớn nh

 

Sự phát triển của công nghệ sắc ký giấy vào những năm 1950 đã giúp cô lập các loại đường có trong một lượng nhỏ trong sữa mẹ và 10 loại đường trung tính được phân lập từ sữa mẹ. Ngoài ra, vào những năm 1980, 27 loại đường đã được phân lập và N-acetylglucosamine, một trong số đó, được phát hiện vào năm 1981 bởi Saito et al. ở Nhật Bản trong quá trình nghiên cứu cấu trúc chuỗi đường của các micelle K-casein và casein, và một loại đường amin mới gọi là N-acetylglucosamine đã được phát hiện trong K-casein. Đường đơn giản này đã được tìm thấy được sử dụng như một chất trung gian trong quá trình chuyển hóa đường trong mô tuyến vú, và nó được báo cáo rằng N-acetylglucosamine chứa 11,7mg trong 100ml sữa. Sau đó, vào năm 1999, N-acetylglucosamine bắt đầu được sản xuất thương mại bằng phương pháp enzyme lần đầu tiên bởi Yaizu Fisheries tại Nhật Bản, và hiện nay nó được sử dụng làm phụ gia thực phẩm.

 

 

Mặt khác, N-acetylglucosamine đã được sử dụng với số lượng lớn nh

 

 


  1. No Image

    [Cetil Myristoliate] (CMO) - Thành phần chính cho sức khỏe chức năng chung

    * Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. CMO là một thành phần được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó không nhằm mục đí...
    Views51
    Read More
  2. UC-II Undenatured Type 2 Collagen: Một thành phần chức năng sức khỏe chung được phát triển bởi tập đoàn đa quốc gia Lonza

    * Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. UC-II là một thành phần được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó không nhằm mục đ&iacu...
    Views56
    Read More
  3. No Image

    N-acetyl glucosamine (NAG): năng suất túp lều cao nhất, độ tinh khiết 98%, ổn định

    * Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. NAG là một thành phần được sử dụng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó không nhằm mục...
    Views64
    Read More
  4. [Boswellia]: Một thành phần giảm đau tự nhiên đã được truyền lại trong nhiều thế kỷ

    * Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. Boswellia là một thành phần được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó không nhằm mục đ&...
    Views63
    Read More
  5. Hyaluronic acid: một chất tự nhiên, một thành phần thiết yếu của các mô liên kết như khớp sụn

    * Toàn bộ nội dung trên trang này chưa được FDA Hoa Kỳ chấp thuận hoặc đánh giá. Axit hyaluronic là một thành phần được sử dụng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó khô...
    Views59
    Read More
Board Pagination Prev 1 Next
/ 1

CONTACT US

고객센터 : 770 862 5254 (US)

이메일 : customer@ntrh.com

주소 : Office: 3555 Koger Boulevard Duluth, GA 30096
Shipping Center: 2730 N Berkeley lake Rd NW, B-300, Duluth, GA 30096

Cosmos Int Inc

사업자 등록 번호 : US 26-4759531

Copyright Cosmos Int Inc. All right reserved